Chuyển đến nội dung chính

Viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn hiện vẫn còn gặp nhiều nếu không được chẩn đoán sớm, điều trị không tích cực và kịp thời, bệnh thường đưa đến những hậu quả rất nặng nề như nhiễm khuẩn huyết, viêm xương, trật khớp, dính khớp …


Tụ cầu: đứng hàng đầu trong các loại vi khuẩn gây viêm khớp nhiễm khuẩn sinh mủ, điều trị gặp nhiều khó khăn vì hiện nay có ít loại thuốc kháng sinh có tác dụng đối với tụ cầu.

Các loại cầu khuẩn khác: lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu. Ít gặp trên lâm sàng hơn so với tụ cầu.

Các loại vi khuẩn khác có thể gây viêm khớp mủ nhưng ngày nay hầu như không gặp trên thực tế: trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn Coli, vi khuẩn Pleiffer, Proteus vulgaris, xoắn khuẩn giang mai...

Đường vào của vi khuẩn:

Phần lớn viêm khớp nhiễm khuẩn đều là thứ phát sau tổn thương ở một nơi khác, đường vào của vi khuẩn có thể là:

Đường tại chỗ:

Chấn thương khớp, nhất là những vết thương hở rách bao khớp, không được xử trí đúng và kịp thời.



Những ổ nhiễm khuẩn ở gần khớp mà vi khuẩn theo đường tĩnh mạch hoặc bạch mạch lan vào khớp: mụn nhọt, viêm xương, viêm cơ, viêm ở bộ phận sinh dục, tiết niệu… trong đó hay gặp nhất là viêm cơ.

Do tiêm vào khớp: chọc dò khớp, tiêm thuốc vào ổ khớp, nhất là tiêm Hydrocortison. Viêm khớp xảy ra khi tiến hành các thủ thuật này là do không đúng chỉ định và điều kiện khử khuẩn không tốt.

Đường toàn thân: viêm khớp nằm trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết, ngoài khớp, ta còn thấy các khu trú nhiễm khuẩn ở các nơi khác như viêm cơ, viêm các màng, viêm các nội tạng.

Phòng tránh chấn thương;

Điều trị tích cực các bệnh khớp, đái tháo đường, bệnh hồng cầu liềm, bệnh thấp khớp và các rối loạn suy giảm miễn dịch.

Bỏ hoặc hạn chế uống rượu, bia.

Tránh dùng thuốc corticoid dài ngày gây suy giảm miễn dịch.

Chăm sóc tốt bệnh nhân sau các phẫu thuật để tránh nhiễm khuẩn hậu phẫu và là nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn sau này.

Xử lý tốt các vết thương phần mềm ở vùng da thịt gần các khớp, tránh bị nhiễm khuẩn làm tiền đề gây viêm khớp nhiễm khuẩn.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đau thần kinh tọa ăn uống thế nào?

Đau thần kinh tọa là một triệu chứng mà những người mắc phải bị đau từ phần thắt lưng trở xuống, các cơn đau thường đến đột ngột và kéo dài và gây đau đớn cho người bệnh. Từ thắt lưng, đau kéo xuống hông, cẳng chân có khi còn xuống tận các ngón chân. Không chỉ vậy, các cơn đau còn chèn ép các rễ dây thần kinh khiến người bệnh vô cùng khó chịu. Một điều đáng lưu ý là ngày nay căn bệnh này khá phổ biến, có thể gặp trong bất cứ ngành nghề nào, ảnh hưởng tới cuộc sống của rất nhiều người trong quá trình sinh hoạt cũng như làm việc. Chưa bàn đến vấn đề đau thần kinh tọa kiêng gì trước hết bạn phải nắm được những người mắc căn bệnh này nên ăn món gì để tốt cho sức khỏe. Những cơn đau nhức kéo dài, tê bì chân tay hay nặng hơn là cơ thể có dấu hiệu cứng, khó vận động. Chỉ những người đã và đang mắc căn bệnh này mới có thể cảm nhận và thấu hiểu được sự đau đớn cũng như khó chịu của nó. Vậy người đau dây thần kinh tọa nên ăn gì để sức khỏe được củng cố và tăng cường? Vitamin rất cần ch...

Bệnh Still ở người lớn

Bệnh Still ở người lớn là một bệnh viêm hệ thống chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên theo nhiều chuyên gia, bệnh có thể do tác động của yếu tố nhiễm trùng và di truyền. Về mặt bệnh sinh học, các cytokine viêm, như IL-1, IL-6, IL-18, TNF-α, INF-γ, đóng vai trò quan trọng; chúng hoạt hóa các đại thực bào và tế bào giết tự nhiên (Natural Killer – NK) dẫn đến kích thích tế bào limpho B sản sinh các IgG2a và hoạt hóa đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Bệnh Still ở người lớn có nhiều triệu chứng khác nhau, được chia làm 2 nhóm chính là triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng Các đặc điểm lâm sàng nổi bật của bệnh Still ở người lớn là sốt cao có đỉnh, đau khớp hoặc viêm khớp, có các ban ở ngoài da. Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào tuy nhiên ít gặp ở người cao tuổi. Sốt Người bệnh thường sốt cao trên 39oC kéo dài ít nhất 4 giờ. Sốt cao hàng ngày hoặc cách nhật và thường sốt về chiều tối và sáng sớm. Sốt cao không có các biểu hiện của nhiễm trùng. Ngoài r...

Chữa gout bằng cây bằng lăng

Cây bằng lăng với lá cây nhẵn, màu nhạt ở cả hai mặt. Hoa bằng lăng rất đẹp và được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, để sử dụng làm thuốc, người ta thường hay sử dụng tất cả các thành phần của cây bằng lăng nhưng chủ yếu là vỏ cây và lá cây. Sau khi thu hoạch vỏ cây bằng lăng, người ta đem đi cạo sạch vỏ ngoài. Sau đó đem phơi, cũng có thể sấy khô và bảo quản để dùng dần. Một số công dụng chữa bệnh gout của cây bằng lăng: Vỏ cây: Được dùng làm thuốc chữa bệnh tiêu chảy Hoa: Được dùng để chữa bệnh tiêu chảy, đồng thời có tác dụng lợi tiểu rất tốt. Hạt bằng lăng: Có tác dụng an thần, giúp bệnh nhân ngủ ngon hơn. Quả: Được dùng để trị những tổn thương loét đau miệng. Lá cây bằng lăng: Có tác dụng chữa bệnh tiểu đường. Cụ thể, lá già có chứa nhiều acid corosolic có tác dụng làm giảm đường huyết. Lá non cũng có tác dụng chữa trị căn bệnh này nhưng hiệu quả chỉ bằng 70% so với lá già. Bên cạnh đó, lá cây bằng lăng còn được chứng minh có tác dụng chữa bệnh béo phì rất tốt. ...