Chuyển đến nội dung chính

Viêm tủy cấp

Viêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể tổn thương chất trắng hay chất xám của tuỷ sống hoặc toàn bộ ở một đoạn tuỷ hay vài đoạn kế cận nhau. Thuật ngữ chuyên biệt khác được sử dụng để chỉ ra chính xác hơn sự phân bố của quá trình viêm

Tổn thương giới hạn ở chất xám là viêm tuỷ xám (poliomyelitis).

Tổn thương ở chất trắng là viêm tuỷ trắng (leucomyelitis).

Toàn bộ khu vực cắt ngang của tuỷ đều bị tổn thương được gọi là viêm tuỷ ngang (myelitis transversa).

Tổn thương ở nhiều nơi và lan rộng quá phạm vi chiều dài của tủy là viêm tuỷ rải rác (difuse hoặc disseminated).

Thuật ngữ Meningomyelitis là sự phối hợp của viêm màng tuỷ và tuỷ sống.

Tổn thương phối hợp viêm tuỷ sống với viêm dây thần kinh thị giác, gọi là viêm tuỷ thị thần kinh (Optico myelitis).

Các dạng bệnh lý viêm tuỷ cấp còn có thể phối hợp một số ổ viêm đồng thời có ở tuỷ sống và ở trong não, gọi là viêm não tuỷ cấp tính (Encephalomyelitis acute).

Có thể phối hợp viêm tuỷ với viêm dây thần kinh tuỷ sống (Myeloradiculiis).

Một dạng viêm tuỷ đặc biệt khác như viêm tuỷ leo (liệt leo Landry).


Nguyên nhân


Viêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể là tiên phát hoặc thứ phát, do virus hoặc vi khuẩn gây nên.

Nhiễm khuẩn:

Tiên phát: virus dại, poliovirus, ARBO-virus.

Thứ phát: do virus (bạch hầu, cúm, sởi), vi khuẩn (lị, phế cầu,tụ cầu, liên cầu), hoặc do các bệnh nhiễm trùng phức tạp khác như trực khuẩn giang mai, thương hàn, lỵ và các loại nhiễm khuẩn huyết khác gây nên.

Nhiễm độc: arsen, chì, thuỷ ngân và các kim loại nặng khác. (còn gặp viêm tuỷ do biến chứng của Lupus ban đỏ hệ thống, chiếm khoảng 3,2%, hay gặp đoạn tuỷ cổ-50%, tỉ lệ KTKN thấp hơn -40%).

Một số đặc điểm chính về giải phẫu chức năng của tủy sống

Xét về phương diện chức năng, tủy sống vừa là một cơ quan có chức năng riêng biệt, vừa là một đường dẫn truyền. Nhờ bộ máy khoang đoạn tủy sống (chất xám, rễ sau cảm giác đi vào sừng sau, rễ trước vận động từ sừng trước ra) và nhờ có các bó liên hợp (chất trắng) mà tủy sống có thể hoạt động độc lập không có sự can thiệp của não bộ, đồng thời thiết lập được mối liên hệ giữa các tầng tủy sống với nhau.

Sự chi phối vận động theo khoanh đoạn tủy:

Khoanh tủy cổ C1 C4 chi phối vận động các cơ cổ gáy.

C5 C8; D1 D2 chi phối thần kinh cơ chi trên (C5 D1: phình tủy cổ). D3 D12 chi phối thần kinh hệ cơ thân. L1 L5 và S1 S2 chi phối thần kinh cơ chi dưới (L1 S2 tương ứng với phình thắt lưng).  S3 S5 chi phối thần kinh cơ đái chậu (trung khu Budge).

Mỏm gai của thân đốt sống là mốc duy nhất ở bên ngoài để xác định mối liên quan giữa đốt sống và nơi đi ra của rễ thần kinh. Định luật Chipault cho phép xác định mối liên quan giữa mỏm gai với rễ thần kinh.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đau thần kinh tọa ăn uống thế nào?

Đau thần kinh tọa là một triệu chứng mà những người mắc phải bị đau từ phần thắt lưng trở xuống, các cơn đau thường đến đột ngột và kéo dài và gây đau đớn cho người bệnh. Từ thắt lưng, đau kéo xuống hông, cẳng chân có khi còn xuống tận các ngón chân. Không chỉ vậy, các cơn đau còn chèn ép các rễ dây thần kinh khiến người bệnh vô cùng khó chịu. Một điều đáng lưu ý là ngày nay căn bệnh này khá phổ biến, có thể gặp trong bất cứ ngành nghề nào, ảnh hưởng tới cuộc sống của rất nhiều người trong quá trình sinh hoạt cũng như làm việc. Chưa bàn đến vấn đề đau thần kinh tọa kiêng gì trước hết bạn phải nắm được những người mắc căn bệnh này nên ăn món gì để tốt cho sức khỏe. Những cơn đau nhức kéo dài, tê bì chân tay hay nặng hơn là cơ thể có dấu hiệu cứng, khó vận động. Chỉ những người đã và đang mắc căn bệnh này mới có thể cảm nhận và thấu hiểu được sự đau đớn cũng như khó chịu của nó. Vậy người đau dây thần kinh tọa nên ăn gì để sức khỏe được củng cố và tăng cường? Vitamin rất cần ch...

Bệnh Still ở người lớn

Bệnh Still ở người lớn là một bệnh viêm hệ thống chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên theo nhiều chuyên gia, bệnh có thể do tác động của yếu tố nhiễm trùng và di truyền. Về mặt bệnh sinh học, các cytokine viêm, như IL-1, IL-6, IL-18, TNF-α, INF-γ, đóng vai trò quan trọng; chúng hoạt hóa các đại thực bào và tế bào giết tự nhiên (Natural Killer – NK) dẫn đến kích thích tế bào limpho B sản sinh các IgG2a và hoạt hóa đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Bệnh Still ở người lớn có nhiều triệu chứng khác nhau, được chia làm 2 nhóm chính là triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng Các đặc điểm lâm sàng nổi bật của bệnh Still ở người lớn là sốt cao có đỉnh, đau khớp hoặc viêm khớp, có các ban ở ngoài da. Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào tuy nhiên ít gặp ở người cao tuổi. Sốt Người bệnh thường sốt cao trên 39oC kéo dài ít nhất 4 giờ. Sốt cao hàng ngày hoặc cách nhật và thường sốt về chiều tối và sáng sớm. Sốt cao không có các biểu hiện của nhiễm trùng. Ngoài r...

Chữa gout bằng cây bằng lăng

Cây bằng lăng với lá cây nhẵn, màu nhạt ở cả hai mặt. Hoa bằng lăng rất đẹp và được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, để sử dụng làm thuốc, người ta thường hay sử dụng tất cả các thành phần của cây bằng lăng nhưng chủ yếu là vỏ cây và lá cây. Sau khi thu hoạch vỏ cây bằng lăng, người ta đem đi cạo sạch vỏ ngoài. Sau đó đem phơi, cũng có thể sấy khô và bảo quản để dùng dần. Một số công dụng chữa bệnh gout của cây bằng lăng: Vỏ cây: Được dùng làm thuốc chữa bệnh tiêu chảy Hoa: Được dùng để chữa bệnh tiêu chảy, đồng thời có tác dụng lợi tiểu rất tốt. Hạt bằng lăng: Có tác dụng an thần, giúp bệnh nhân ngủ ngon hơn. Quả: Được dùng để trị những tổn thương loét đau miệng. Lá cây bằng lăng: Có tác dụng chữa bệnh tiểu đường. Cụ thể, lá già có chứa nhiều acid corosolic có tác dụng làm giảm đường huyết. Lá non cũng có tác dụng chữa trị căn bệnh này nhưng hiệu quả chỉ bằng 70% so với lá già. Bên cạnh đó, lá cây bằng lăng còn được chứng minh có tác dụng chữa bệnh béo phì rất tốt. ...